
Thông báo tuyển dụng của công ty Spotlight
Tại SPOTLIGHT, chúng tôi luôn ứng dụng mô hình lãnh đạo hợp tác để thúc đẩy phát triển đổi mới công nghệ, đồng thời xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ và quan trọng với khách hàng, nhà cung cấp, các nhà phát triển, nhà quản lý và nhân viên ở tất cả các tầng then chốt trong quá trình phân phối sản phẩm. Với triển vọng phát triển mạnh mẽ và vốn đầu tư vững chắc, chúng tôi có các nguồn lực tiên quyết tối quan trọng để đảm bảo một môi trường kinh doanh tích cực. Giá trị cốt lõi của chúng tôi là tận tâm hướng đến việc thiết lập, tài trợ, và tham gia nhiệt tình vào các chương trình phục vụ cộng đồng.
Nhân viên kinh doanh thức ăn Tôm
• Số lượng: 02
• Địa điểm làm việc: Đồng bằng sông Cửu Long
• Mô tả công việc
- Lập kế hoạch hoạt động phát triển thị trường: sản lượng, mở đại lý mới, xây dựng POP, bán hàng, …
- Triển khai việc các hoạt động mở rộng thị trường: hội thảo, thăm trại, …
- Theo dõi tiến độ nhận hàng, khu vực bán hàng, sản lượng tiêu thụ
- Giúp trại nuôi xử lý các vấn đề liên quan đến kỹ thuật một cách thành thạo và hiệu quả.
- Hỗ trợ xác lập kênh bán hàng cho đại lý cũng như hỗ trợ tìm khách hàng cho đại lý
• Yêu cầu
- Có kinh nghiệm trực tiếp nuôi tôm tối thiểu 2 năm
- Tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học, chuyên ngành nuôi trồng thủy sản
- Giao tiếp tốt, khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng
- Kỹ năng vi tính cơ bản
- Chăm chỉ, có tinh thần trách nhiệm cao
- Ưu tiên ứng viên có kinh nghiệm kinh doanh thức ăn cho tôm tại thị trường miền Tây
Nhân viên kinh doanh thức ăn thủy sản
• Số lượng: 04
- 01 – Khu vực Đồng Nai
- 03 – Khu vực Miền Tây
• Mô tả công việc
- Lập kế hoạch hoạt động phát triển thị trường: sản lượng, mở đại lý mới, xây dựng POP, bán hàng, …
- Triển khai việc các hoạt động mở rộng thị trường: hội thảo, thăm trại, …
- Theo dõi tiến độ nhận hàng, khu vực bán hàng, sản lượng tiêu thụ
- Giúp trại nuôi xử lý các vấn đề liên quan đến kỹ thuật một cách thành thạo và hiệu quả.
- Hỗ trợ xác lập kênh bán hàng cho đại lý cũng như hỗ trợ tìm khách hàng cho đại lý
- Theo dõi công nợ khách hàng
• Yêu cầu
- Tốt nghiệp chuyên ngành chăn nuôi, thú y, thủy sản,
- Tối thiểu 3 năm kinh nghiệm trong ngành thức ăn chăn nuôi
- Kỹ năng giao tiếp, thuyết phục, đàm phán, thương lượng
- Am hiểu thị trường, người nuôi, vật nuôi
Nhân viên kinh doanh thức ăn gia súc - gia cầm
• Số lượng: 04
- 01 – Khu vực Đồng Nai
- 03 – Khu vực Miền Tây
• Mô tả công việc
- Tìm kiếm và thiết lập mối quan hệ với khách hàng, phát triển hệ thống đại lý và trại nuôi
- Triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng: tổ chức hội thảo, thăm và hỗ trợ kỹ thuật trại nuôi, …
- Hỗ trợ xác lập kênh bán hàng và khách hàng cho đại lý
- Cập nhật và đánh giá thông tin thị trường để lập kế hoạch phát triển thị trường, báo cáo trực tiếp đến Giám đốc khu vực
- Theo dõi công nợ khách hàng
• Yêu cầu
- Tốt nghiệp chuyên ngành chăn nuôi, thú y
- Tối thiểu 3 năm kinh nghiệm trong ngành thức ăn chăn nuôi
- Kỹ năng giao tiếp, thuyết phục, đàm phán, thương lượng
- Am hiểu thị trường, người nuôi, vật nuôi
Nhân viên hành chính - nhân sự
• Số lượng: 01
• Địa điểm làm việc: Nhà máy TACN Đồng Tháp – KCN Sa Đéc, Đồng Tháp
• Mô tả công việc
- Phụ trách tuyển dụng; cập nhật, quản lý và lưu trữ hồ sơ nhân sự tại nhà máy
- Tiếp nhận và xử lý các công văn, quyết định thi hành theo yêu cầu của cấp trên
- Theo dõi chấm công, thực hiện các thủ tục BHYT – BHXH cho nhân viên tại nhà máy
- Thực hiện công tác hành chính: quản lý văn bản, mua sắm văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng, hậu cần, …
- Chi tiết công việc sẽ trao đổi trong buổi phỏng vấn
• Yêu cầu
- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành hành chính, nhân sự, quản trị doanh nghiệp
- Tối thiểu 3 năm kinh nghiệm ở vị trí tương đương
- Kỹ năng giao tiếp, tin học văn phòng
- Nhanh nhẹn, chăm chỉ và trách nhiệm
Tài xế
• Số lượng: 01
• Địa điểm làm việc: Nhà máy TACN Đồng Tháp - KCN Sa Đéc, Đồng Tháp
• Mô tả công việc
- Lái xe văn phòng trong khu vực Đồng Tháp và các tỉnh lân cận
- Chi tiết công việc sẽ trao đổi trong buổi phỏng vấn
• Yêu cầu
- Có bằng lái xe hạng B2 trở lên
- Tối thiểu 3 năm kinh nghiệm ở vị trí tương đương
- Trung thực, cẩn thận, nhanh nhẹn, hòa nhã, vui vẻ
- Chi tiết công việc sẽ trao đổi trong buổi phỏng vấn
• Hạn nộp hồ sơ: 30.07.2015

Thị trường trứng gia cầm toàn cầu
Tăng trưởng nhanh về sản lượng trứng ở châu Á
Các khu vực sản xuất trứng lớn ở châu Á mở rộng nhanh chóng nhất trong giai đoạn 2000-2013 (Bảng 1 và Hình 1).
Trong giai đoạn đó, đầu ra ở châu Á tăng trưởng 2,5 % mỗi năm, từ 29.000.000 lên 40.000.000 tấn. So với tăng trưởng toàn cầu từ 51.100.000 tấn đến 68.300.000 tấn thì trung bình ít hơn mức tăng trưởng của châu Á (khoảng 2,3 % mỗi năm), do đó, châu Á tăng thị phần sản lượng trên thị trường thế giới đạt 56,8-58,6 %.
Bảng 1: Sản lượng trứng trên thế giới | ||||||||||
Khu vực | 2000 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 |
Sản lượng trứng trên thế giới (triệu tấn): | ||||||||||
Châu Phi | 1.9 | 2.2 | 2.3 | 2.5 | 2.6 | 2.5 | 2.8 | 2.9 | 3.0 | 3.1 |
Châu Mỹ | 10.5 | 11.7 | 12.3 | 12.3 | 12.5 | 12.9 | 13.1 | 13.5 | 13.2 | 14.0 |
Châu Á | 29.0 | 32.6 | 32.9 | 34.5 | 36.2 | 37.0 | 37.5 | 38.1 | 39.2 | 40.0 |
Châu Âu | 9.5 | 9.9 | 10.1 | 10.1 | 10.2 | 10.3 | 10.5 | 10.7 | 10.6 | 10.9 |
Châu Đại Dương | 0.2 | 0.2 | 0.2 | 0.2 | 0.2 | 0.2 | 0.3 | 0.3 | 0.3 | 0.3 |
Thế giới | 51.1 | 56.6 | 57.9 | 59.6 | 61.8 | 62.9 | 64.2 | 65.4 | 66.3 | 68.3 |
Tổng số có thể bé hơn do làm tròn | ||||||||||
nguồn FAO – Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới |
Sản lượng trứng trên thế giới có khả năng tiếp tục tăng hơn 2% mỗi năm, do đó sản lượng đầu ra trong năm 2015 có thể lên đến 71,5 triệu tấn, trong đó châu Á có thể đóng góp hơn 42 triệu tấn hoặc tương đương với 59 %. Cần lưu ý rằng Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới (FAO) bao gồm số liệu sản xuất thương mại, ước tính sản lượng đầu ra nội bộ và sản xuất trứng để ấp.
Số lượng các lớp trên thế giới trong giai đoạn nghiên cứu tăng từ 4.976 triệu đến 7.035 triệu với tổng số ở châu Á tăng từ 3.055 triệu đến 4.494 triệu (Bảng 1). Như vậy sự gia tăng về số lượng các lớp chim ở châu Á chiếm 70 % trong việc mở rộng trong trường toàn cầu.
Hình 1: Sản lượng trứng trên thế giới (triệu tấn)
Thị phần của châu Á về sản lượng trứng được sản xuất thấp hơn tương đối so với số lượng gia cầm đẻi vì hiệu quả sản xuất thông thường không cao như trong các khu vực sản xuất khác và trọng lượng trứng trung bình cũng thấp.
Không ngạc nhiên khi Trung Quốc chiếm ưu thế sản xuất trứng ở châu Á với hơn 61 % tổng số khu vực (Bảng 2 và 3).
Với tốc độ tăng trưởng hơn 2% mỗi năm, sản xuất tại Trung Quốc đại lục đã leo thang từ 18,6 triệu tấn lên 24,5 triệu tấn – tương đương với 36 % tổng số thế giới giữa năm 2000 và 2013. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc lại được đánh giá là chậm khi so sánh với con số 5% mỗi năm mà Ấn Độ, Indonesia và Pakistan đạt được hay 4% mỗi năm của Malaysia.
Bảng 2: Sản lượng con mái ở châu Á và một số nước trên thế giới (Nghìn tấn) | |||||||
Quốc gia | 2000 | 2005 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 |
Áp-ga-nít-tăng | 15.0 | 21.8 | 16.8 | 16.3 | 17.2 | 18.0 | 18.0 |
Mỹ | 21.4 | 28.8 | 34.7 | 38.2 | 34.7 | 35.8 | 33.5 |
A-giéc-bai-gian | 30.4 | 49.0 | 72.9 | 71.0 | 60.9 | 73.9 | 84.4 |
Bah-ra-in | 2.7 | 2.0 | 2.9 | 3.0 | 3.0 | 3.0 | 3.0 |
Bang-la đét | 125.0 | 185.0 | 154.0 | 188.0 | 199.0 | 239.0 | 287.0 |
Bu-tan | 0.4 | 0.3 | 0.3 | 0.3 | 0.3 | 0.3 | 0.3 |
Bru-nây | 4.8 | 5.7 | 6.9 | 7.0 | 7.0 | 7.0 | 7.0 |
Cam-pu-chia | 11.7 | 13.3 | 15.9 | 17.6 | 18.0 | 18.5 | 19.0 |
Hồng Kông | 0.4 | 0.3 | 0.3 | 0.3 | 0.3 | 0.3 | 0.3 |
Ma cao | 1.0 | 0.6 | 0.4 | 0.4 | 0.4 | 0.4 | 0.4 |
Trung Quốc | 18,547.0 | 20,724.0 | 23,311.3 | 23,483.0 | 23,897.0 | 24,320.0 | 24,446.0 |
Đài Loan | 363.5 | 315.7 | 321.6 | 336.4 | 334.0 | 338.5 | 341.0 |
Ky-prot | 10.6 | 9.5 | 9.8 | 8.6 | 9.5 | 9.6 | 10.9 |
Gru-di-a | 20.1 | 28.0 | 23.9 | 24.6 | 26.8 | 26.3 | 27.5 |
Ấn độ | 2,035.0 | 2,568.0 | 3,230.0 | 3,378.1 | 3,466.3 | 3,655.0 | 3,835.2 |
In-đo-nê-si-a | 642.0 | 856.6 | 1,071.5 | 1,121.1 | 1,027.9 | 1,140.0 | 1,223.7 |
I-ran | 579.0 | 758.0 | 725.4 | 686.5 | 558.7 | 625.0 | 665.0 |
I-rắc | 29.6 | 51.7 | 35.3 | 46.3 | 50.9 | 53.0 | 54.0 |
Do Thái | 87.9 | 92.4 | 100.8 | 102.5 | 120.9 | 120.3 | 123.5 |
Nhật Bản | 2,535.4 | 2,481.0 | 2,507.5 | 2,515.3 | 2,482.6 | 2,506.8 | 2,522.0 |
Do-đan | 45.8 | 40.6 | 45.9 | 69.3 | 69.4 | 43.3 | 41.9 |
Ca-dắc-xtan | 93.8 | 139.4 | 184.0 | 207.3 | 207.2 | 204.8 | 217.2 |
Triều tiên | 110.0 | 130.0 | 104.0 | 114.0 | 120.0 | 125.0 | 125.0 |
Hàn Quốc | 478.8 | 514.9 | 602.0 | 590.0 | 595.0 | 600.0 | 615.0 |
Cô-oét | 21.3 | 26.0 | 35.0 | 40.0 | 42.0 | 42.5 | 43.0 |
Cư-rơ-gư-xtan | 11.4 | 17.7 | 20.6 | 20.8 | 21.9 | 28.3 | 23.6 |
Lào | 10.0 | 13.0 | 14.8 | 15.0 | 15.5 | 16.0 | 16.5 |
Li-băng | 43.2 | 45.5 | 47.0 | 39.0 | 19.4 | 18.9 | 23.7 |
Ma-lai-si-a | 390.6 | 442.0 | 510.0 | 586.6 | 621.5 | 642.6 | 664.4 |
Mông cổ | 0.4 | 0.5 | 0.3 | 0.5 | 0.5 | 0.5 | 0.3 |
My-an-ma | 112.0 | 186.6 | 318.3 | 342.1 | 371.7 | 380.0 | 382.0 |
Nê-pan | 22.2 | 28.8 | 30.8 | 31.5 | 34.6 | 39.4 | 43.7 |
Palestinian | 36.9 | 37.4 | 36.6 | 29.0 | 30.0 | 24.0 | 19.0 |
Ô-man | 6.8 | 9.5 | 9.3 | 9.3 | 10.7 | 11.8 | 12.0 |
Pa-ki-xtan | 344.1 | 400.9 | 529.1 | 556.4 | 604.3 | 617.8 | 649.2 |
Phi-lip-pin | 243.4 | 320.3 | 368.5 | 387.3 | 403.4 | 421.1 | 427.7 |
Ca-ta | 2.7 | 4.1 | 4.3 | 4.5 | 5.0 | 4.3 | 4.5 |
Ả Rập Xê út | 128.5 | 169.6 | 191.0 | 219.3 | 218.0 | 220.0 | 220.0 |
Sin-ga-po | 16.0 | 20.6 | 20.0 | 20.4 | 23.0 | 24.1 | 26.3 |
Xri Lan-ca | 52.3 | 49.0 | 64.8 | 64.7 | 67.3 | 68.9 | 110.7 |
Ả rập | 127.3 | 155.2 | 162.4 | 163.3 | 171.9 | 147.5 | 123.3 |
Tát-gi-kít-xtan | 1.5 | 5.5 | 10.6 | 13.1 | 14.3 | 16.3 | 19.2 |
Thái Lan | 514.6 | 468.7 | 577.0 | 585.4 | 601.0 | 659.0 | 668.0 |
Đông-ti-mo | 1.2 | 0.9 | 1.1 | 1.1 | 1.1 | 1.1 | 1.1 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 810.0 | 753.3 | 864.6 | 740.0 | 810.0 | 931.9 | 1,031.1 |
Tuốc-mê-ni-xtan | 21.0 | 45.1 | 49.6 | 49.5 | 49.5 | 50.0 | 50.0 |
Tiểu vương quốc Ả rập | 14.6 | 17.2 | 30.0 | 28.0 | 28.5 | 29.0 | 30.0 |
U-dơ-bê-kít-xtan | 68.9 | 107.8 | 148.7 | 170.9 | 192.3 | 216.6 | 244.7 |
Việt Nam | 185.4 | 197.4 | 273.3 | 321.1 | 344.8 | 365.0 | 378.0 |
Y-ê-men | 31.1 | 48.4 | 58.6 | 60.6 | 62.0 | 63.4 | 67.3 |
Châu Á | 29,008.7 | 32,587.4 | 36,954.0 | 37,524.5 | 38,070.6 | 39,198.7 | 39,982.0 |
Thế giới | 51,045.9 | 56,615.7 | 62,896.9 | 64,162.2 | 65,367.1 | 66,293.5 | 68,262.5 |
Nguồn: FAO |
Những quốc gia sản xuất trứng hàng đầu trong khu vực (Bảng 4) chiếm khoảng 36,3 triệu tấn trong năm 2013 tương đương với gần 91 % tổng số châu Á là 40 triệu tấn. Mặc dù tổng sản lượng của nhóm này được cải thiện bằng con số 9,4 triệu tấn trong 13 năm qua, khi tỷ lệ tăng trưởng chỉ 2,3 % mỗi năm, thị phần của nhóm các quốc gia này trên tổng khu vực thực tế vẫn giảm một vài điểm phần trăm.
Sản xuất tại các nước khác trong khu vực tăng 4,3 % mỗi năm do sản lượng kết hợp của họ tăng từ 2,13 triệu tấn lên 3.660.000 tấn. Trong số các quốc gia này, tăng trưởng nhanh chóng đạt 10 % mỗi năm thuộc về Myanmar và Uzbekistan, trong khi việc mở rộng gần sáu % mỗi năm đẩy sản lượng hàng năm tại Việt Nam đạt 380.000 tấn.
Mặc dù một 4% mỗi năm là con số ôn hòa hơn về mở rộng sản xuất ở Saudi Arabia đạt 220.000 tấn, nhưng có vẻ như đã có sự tăng trưởng rất ít ở đất nước này kể từ năm 2010.
Bảng 3: Xếp hạng sản lượng trứng các nước Châu Á năm 2013 | |
(Nghìn tấn) | |
Country | Production |
Trung Quốc | 24,446.0 |
Ấn độ | 3,835.2 |
Nhật Bản | 2,522.0 |
In-đô-nê-si-a | 1,223.7 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1,031.1 |
Thái Lan | 668.0 |
I-ran | 665.0 |
Ma-lai-si-a | 664.4 |
Pa-ki-xtan | 649.2 |
Triều Tiên | 615.0 |
Phi-lip-pin | 427.7 |
My-an-ma | 382.0 |
Việt Nam | 378.0 |
Đài Loan | 341.0 |
Băng-la-đét | 287.0 |
U-dơ-bê-kít-xtan | 244.7 |
Ả-rập-xê-út | 220.0 |
Ca-dắc-xtan | 217.2 |
Hàn Quốc | 125.0 |
Do Thái | 123.5 |
Syrian Arab Rep. | 123.3 |
Ả Rập Syria | 110.7 |
A-giéc-bai-gian | 84.4 |
Y-ê-men | 67.3 |
I-rắc | 54.0 |
Tuốc-mê-ni-xtan | 50.0 |
Nê-pan | 43.7 |
Cô-oét | 43.0 |
Gioóc-đan-ni | 41.9 |
Ác-mê-ni-a | 33.5 |
Tiểu vương quốc Ả-rập | 30.0 |
Gru-di-a | 27.5 |
Sin-ga-po | 26.3 |
Le-băng | 23.7 |
Cư-rơ-gư-xtan | 23.6 |
Tát-gi-kít-xtan | 19.2 |
Cam-pu-chia | 19.0 |
Áp-gha-nít-xtan | 18.0 |
Lào | 16.5 |
Ô-man | 12.0 |
Cộng hòa Síp | 10.9 |
Bru-nây | 7.0 |
Ca-ta | 4.5 |
Ba-ha-mát | 3.0 |
Đông-ti-mo | 1.1 |
Ma cao | 0.4 |
Bu-tan | 0.3 |
Hồng kông | 0.3 |
Mông cổ | 0.3 |
Nguồn: FAO |
Bảng 4: Các quốc gia dẫn đầu về sản lượng trứng châu Á | |||||||
Quốc gia | 2000 | 2005 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 |
Trung Quốc đại lục | 18,547 | 20,724 | 23,311 | 23,483 | 23,897 | 24,32 | 24,446 |
Ấn độ | 2,035 | 2,568 | 3,23 | 3,378 | 3,466 | 3,655 | 3,835 |
Nhật Bản | 2,535 | 2,481 | 2,507 | 2,515 | 2,483 | 2,507 | 2,522 |
Indonesia | 642 | 857 | 1,072 | 1,121 | 1,028 | 1,14 | 1,224 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 810 | 753 | 865 | 740 | 810 | 932 | 1,031 |
Iran | 579 | 758 | 725 | 687 | 559 | 625 | 665 |
Malaysia | 391 | 442 | 510 | 587 | 622 | 643 | 664 |
Pa-kit-xtan | 344 | 401 | 529 | 556 | 604 | 618 | 649 |
Thái Lan | 515 | 469 | 577 | 585 | 601 | 659 | 668 |
Hàn Quốc | 479 | 515 | 602 | 590 | 595 | 600 | 615 |
Tổng | 26,877 | 29,967 | 33,928 | 34,242 | 34,664 | 35,698 | 36,32 |
Nguồn: FAO |
Tốc độ tăng trưởng của Ấn Độ đã đạt được con số 5% mỗi năm, thúc đẩy sản xuất lên 3,8 triệu tấn trong năm 2013. Tuy nhiên, theo số liệu được cung cấp bởi Ủy ban sản phẩm Trứng thế giới (IEC), sản lượng đạt gần 4,2 triệu tấn trong năm 2013.
Các lớp nhằm mục đích thương mại đều được nuôi trong lồng. Khoảng 92 % các loại trứng có vỏ màu trắng, còn lại là màu nâu. Ấn Độ có giá thành sản xuất trứng thấp nhất ở châu Á. Điều này, cộng với một loại tiền tệ tương đối yếu là yếu tố có ý nghĩa trong việc thúc đẩy nhu cầu đối với sản phẩm trứng khô Ấn Độ ở Đông Nam Á.
Hình 2: Các quốc gia dẫn đầu sản lượng trứng ở châu Á, trừ Trung Quốc
Trong số các đối thủ lớn ở châu Á, Nhật Bản là quốc gia duy nhất không cho thấy bất kỳ sự tăng trưởng trong giai đoạn được xem xét xung quanh một con số trung bình hàng năm khoảng 2,5 triệu tấn.
Gần 96 % số gia cầm trứng đang được nuôi lồng với khoảng 3,5 % trong chuồng trại và ít hơn 1% con sống tự do
Ngành công nghiệp trứng ở Indonesia đã ghi nhận một sự tăng trưởng tương tự như Ấn Độ như sản lượng tăng gấp đôi từ năm 2000 và năm 2013 đạt 1,2 triệu tấn
Sản lượng tại Thổ Nhĩ Kỳ được ghi nhận tăng trưởng đặc biệt mạnh mẽ với con số gần 12 % mỗi năm trong ba năm kể từ năm 2010 với sản lượng vượt quá 1 triệu tấn trong năm 2013. Riêng năm 2014, sản lượng trứng đã tăng 4% đạt đến 1,07 triệu tấn.
Tất cả các gia cầm được nuôi trong lồng, với tỷ lệ vỏ trứng màu trắng: màu nâu là 79:21
Dịch cúm gia cầm độc lực cao (HPAI) tại Iran cắt giảm sản lượng đáng kể trong năm 2011. Mặc dù sự phục hồi đã diễn ra ngay sau đó, các dữ liệu được công bố bởi IEC cho năm 2013 ở mức khoảng 900.000 tấn chỉ ra rằng có một cải tiến lớn hơn nhiều so với số liệu của FAO.
Các loài nuôi vì mục đích thương mại được nuôi trong lồng. Một số loài cho khoảng 98 % sản lượng là trứng vỏ trắng.
Mỗi quốc gia trong số bốn nước còn lại trong tốp 10 của khu vực này sản xuất hơn 600.000 tấn một năm, Malaysia là lớn nhất với số 660.000 tấn.
Chỉ có trứng màu nâu được sản xuất tại đất nước này. Cũng như hầu hết các nước khắp châu Á, hầu hết các loài nuôi vì mục đích thương mại của Malaysia được nuôi trong lồng, với chỉ một tỷ lệ nhỏ (ít hơn 1%) được nuôi trong nhà kho hoặc sống tự do.
Tháng 5 năm 2015
Bài viết được Tăng Huyền biên dịch

Theo báo cáo mới đây nhất của bộ nông nghiệp Hoa Kỳ vào ngày 24/7/2015 cho biết, tình hình chăn nuôi giết mổ của nước này trong tháng 6 năm 2015 nhìn chung có tăng hơn so với cùng kỳ năm ngoái (tháng 6 năm 2014).
Trong đó đáng kể nhất có tổng sản lượng thịt heo trong tháng tăng 15% so với tháng 6 năm 2014, các số liệu cụ thể được chúng tôi tóm tắt lại như sau.
Tổng sản lượng các loại thịt đỏ từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2015 là 23,7 tỷ bảng, tăng 1% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, tổng sản lượng thịt bò giảm 4% so với năm ngoái, thịt bê giảm 20%, thịt heo tăng 7% và thịt cừu giảm 4%.
VietDVM team biên dịch
(theo the pigsite)

Thị trường miền Bắc nước ta tuần vừa qua (tuần 30/2015) vẫn duy trì mức độ ổn định ở mức cao. Hiện các sản phẩm chăn nuôi đang được các thương lái thu mua khá dễ dàng, không xuất hiện tình trạng ghim hàng hay ép giá như những tháng trước. Hiện tại các thị trường chăn nuôi gà lông màu lớn Vĩnh Phúc, Bắc Giang . . . giá con giống đang tăng cao do nhu cầu vào gà giai đoạn này tăng mạnh
Giá con giống hiện đang tăng cao
Giá Heo vẫn duy trì khá ổn định và vẫn có xu hướng tăng trong thời gian tới, hiện tại các thị trường lớn giá Heo siêu bán tại trại có giá 50.000 - 51.000đ/kg.
Các thị trường khác cũng dao động từ 47.000 - 50.000đ/kg, giá heo lai đẹp hiện có giá 46.000đ/kg.
Với mức giá trên người chăn nuôi heo tại miền Bắc đang có lãi khá.
Hiện giá giống gà lông màu tại các cơ sở uy tín tăng mạnh, có lò ấp không có gà bán; theo ghi nhận của chúng tôi giá gà giống nhiều nơi lên tới 20.000đ/con mà vẫn chưa mua được gà.
Giá trứng gà và trứng vịt vẫn duy trì khá ổn định, không có nhiều thay đổi trong tuần vừa qua.
Sau đây là thông tin giá cả thị trường miền Bắc nước ta được chúng tôi tổng hợp.
Chú ý:
- Heo lai đẹp là heo có tỉ lệ máu ngoại từ 3/4 đến 7/8 trở lên.
- Heo lai xấu là heo có tỉ lệ máu nội cao.
- Giá heo siêu giống là giá của heo giống xách tai 7-10kg.
VietDVM team tổng hợp

Thị trường phụ gia thức ăn chăn nuôi cho động vật dự kiến sẽ đạt 19,54 tỷ USD vào năm 2020, theo một nghiên cứu mới của GranView Research, Inc. Lý do chính là do nhu cầu protein của thế giới tăng cao, đặc biệt là ở châu Á Thái Bình Dương và châu Mỹ La Tinh – dự kiến sẽ là 2 khu vực tiềm năng nhất trong vòng 6 năm tới.
Ảnh: Henk Riswick
Ngoài ra, sự hoành hành của các bệnh nguy hiểm như cúm heo, bệnh chân tay miệng...trong thập kỷ qua buộc chúng ta phải tăng cường các quy định về chất lượng cũng như an toàn thực phẩm. Đó cũng là nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của các chất phụ gia thức ăn thay cho các chất hóa học bổ sung độc hại như trước đây.
Dự kiến trong vòng 6 năm tới, nguyên vật liệu và chi phí sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm như enzyme, chất axit hóa và khoáng vi lượng sẽ là những vấn đề đáng lo ngại nhất.
Sự phát triển của các sản phẩm axit hóa.
Các axit amin như lysine, methionine, tryptophan và threonine nổi lên như là phân khúc sản phẩm hàng đầu, chiếm 31,2% tổng doanh thu của thị trường trong năm 2012. axit amin rất cần thiết cho sự tăng trưởng của động vật, đặc biệt là heo và gia cầm. Lysine công nghiệp cũng có nhiều lợi thế hơn so với lysine tự nhiên như trong đậu tương – loại đã được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới trong nhiều năm qua.
Theo sau axit amin là các loại kháng sinh với 26,8% tổng doanh thu của thị trường trong năm 2012. Thuốc kháng sinh đã bị cấm ở Mỹ và ở châu Âu, theo dự kiến nhu cầu kháng sinh thời gian tới chủ yếu sẽ đến từ các thị trường không được kiểm soát, đặc biệt là ở châu Á và châu Mỹ Latin.
Các thức ăn có chứa chất axit hóa cũng được dự kiến sẽ là sản phẩm phát triển nhanh nhất trên thị trường nhìn chung, tăng trưởng bình quân của nó ước tính khoảng 6,4% từ năm 2014 đến năm 2020.
Các phát hiện quan trọng từ nghiên cứu.
- Nhu cầu chất phụ gia thức ăn cho gia cầm đứng đầu bảng tăng trưởng với 38,2% trong năm 2012. Gà trắng là đối tượng sử dụng nhiều nhất, đặc biệt là ở Ấn Độ và Trung Quốc. Thị trường gia cầm và gia súc lớn ước tính sẽ tiêu thụ 1 lượng lớn phụ gia thức ăn trong 6 năm tới với mức tăng trưởng bình quân dự kiến là 4,2% từ năm 2014-2020. Sau gia cầm là thị trường heo với hơn 30% tổng doanh thu thị trường trong năm 2012.
- Châu Á Thái Bình Dương nổi lên như một thị trường hàng đầu cho phụ gia thức ăn gia súc và chiếm 32,6% tổng doanh thu của thị trường trong năm 2012. Cùng với việc là thị trường lớn nhất, Châu Á Thái Bình Dương cũng được dự kiến sẽ là thị trường phát triển nhanh nhất đối với phụ gia thức ăn gia súc với mức tăng trưởng bình quân ước tính 4,2% từ năm 2014 đến năm 2020.
- Nhu cầu phụ gia thức ăn chăn nuôi ở châu Âu dự kiến sẽ đạt khoảng 5809,7 triệu USD năm 2020, với tốc độ tăng trưởng đạt 4% từ năm 2014 đến năm 2020. Đức là thị trường lớn nhất châu Âu, chiếm gần 10% nhu cầu phụ gia trong khu vực vào năm 2012.
- Thị trường phụ gia thức ăn chăn nuôi toàn cầu đang tập trung chủ yếu vào bốn công ty hàng đầu như DSM, BASF, Evonik và Danisco chiếm hơn 60% thị phần của thị trường phụ gia thức ăn chăn nuôi toàn cầu trong năm 2012. Ngoài ra, còn một số công ty đa quốc gia khác nữa như Elanco, Novozymes, Kemin Industries, Novus International và Cargill.
VietDVM team biên dịch
(theo allboutfeed)

Công ty Greenvet tuyển nhân viên
Công ty Cổ phần Thú Y Xanh Việt Nam tên giao dịch là GREENVET, JSC là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thuốc thú y, phụ gia thức ăn chăn nuôi và trang thiết bị trong chăn nuôi tại Việt Nam.
Luôn lấy con người là trọng tâm cho sự phát triển bền vững và lâu dài, sự phát triển của nhân viên làm nên sự thịnh vượng của công ty, chúng tôi luôn chào đón bạn đến, gia nhập và là một thành viên của GREENVET.
Nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho kế hoạch phát triển kinh doanh trong thời gian tới, Công ty Cổ Phần Thú Y Xanh Việt Nam đang cần tuyển nhân sự cho vị trí:
NHÂN VIÊN KINH DOANH THỨC ĂN CHĂN NUÔI
1. Số lượng: 05
2. Mô tả công việc
- Giới thiệu sản phẩm thực phẩm, phụ gia thức ăn chăn nuôi… duy trì quan hệ với các đại lý, Giao hàng và thu hồi công nợ.
- Chuyển thông tin cho chuyên gia của công ty để thực hiện việc tư vấn khám, chữa bệnh cho hệ thống khách hàng trại, đại lý về lĩnh vực chăn nuôithú y heo, gà...
- Hỗ trợ các đại lý chạy các chương trình của Công ty.
- Kết hợp mở rộng, tìm kiếm khách hàng, đại lý để xây dựng kênh phân phối sản phẩm mới.
- Kết hợp tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu sản phẩm của Công ty
- Là cầu nối giữa công ty với khách hàng nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng theo chính sách và chương trình khuyến mại của Công ty.
- Viết báo cáo công việc cho quản lý trực tiếp và họp kinh doanh 2 lần/ tháng.
- Thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác theo yêu cầu.
3. Yêu cầu
- Nam, Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Thú Y/ Chăn nuôi/ Chăn nuôi thú y;
- Ưu tiên tốt nghiệp bằng khá;
- Kỹ năng giao tiếp tốt;
- Trung thực, có ý chí gắn bó lâu dài với công việc.
4. Quyền lợi
- Mức lương cạnh tranh: Lương cơ bản + Lương thưởng kết quả công việc
- Môi trường làm việc thân thiện, năng động, sáng tạo;
- Cơ hội thăng tiến và phát triển trong lĩnh vực;
- Chế độ quyền lợi đầy đủ theo quy định của Nhà Nước.
5. Ứng tuyển
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Nhân sự - Công ty CP Thú Y Xanh Việt Nam.
Hoặc gửi thông tin qua email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
- Phỏng vấn tại Văn phòng Công ty CP Thú Y Xanh Việt Nam.
Địa chỉ: Đường CN2 – Cụm Công nghiệp Từ Liêm – Q. Nam Từ Liêm – Hà Nội.
Để biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ với bộ phận tuyển dụng theo số máy: 0965.180.463 gặp Ms Linh. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp bất kỳ thắc mắc nào của bạn.
Thông tin được cung cấp bởi
Ms.Linh

Vĩnh Long thông báo xuất hiện Cúm gia cầm
Theo thông tin từ chi cục thú y tỉnh Vĩnh Long và thông báo trên website của cục thú y cho biết; Dịch cúm gia cầm H5N1 đã bùng phát trở lại tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Ổ dịch được phát hiện ngày 18/07 vừa qua tại tại 1 hộ chăn nuôi thuộc xã Phú Quới, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Tổng đàn gồm 300 con gà 68 ngày tuổi, số mắc bênh 300 con, số chết 117 con. Đàn gà chưa được tiêm phòng vắc xin cúm A/H5N1.
Ngày 22/7/2015, toàn bộ đàn gà mắc bệnh đã được tiêu huỷ.
Chi cục Thú y Vĩnh Long và chính quyền địa phương đang thực hiện các biện pháp chống dịch theo quy định.
Như vậy! sau một thời gian lắng xuống dịch cúm gia cầm đã bắt đầu quay trở lại, ngày 20/7 vừa qua tại Nghệ An cũng đã xảy ra dịch cúm gia cầm H5N6.
Hiện nay nước ta có 01 ổ dịch cúm gia cầm A/H5N1 xảy ra tại 01 hộ chăn nuôi xã Phú Quới, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long; và có 01 ổ dịch cúm gia cầm A/H5N6 xảy ra tại 01 hộ chăn nuôi của xã Quỳnh Tân, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Thông tin về dịch cúm gia cầm tiếp tục được chúng tôi cập nhật trong những bài viết sau
VietDVM team tổng hợp

Cuối tháng 6 vừa qua, một nhóm các nhà khoa học Mỹ đã hoàn thành 1 nghiên cứu mới rất có giá trị cho ngành chăn nuôi heo thế giới sau 7 năm làm việc miệt mài.
Chủ đề nghiên cứu của nhóm là: “Hiệu quả của hệ thống lọc không khí trong việc kiểm soát bệnh tai xanh PRRS trên các đàn heo nái”.

Nhóm nghiên cứu đã chọn ra 37 đàn heo nái nằm trong khu vực có mật độ trại cao ở Bắc Mỹ, sau đó sử dụng hệ thống lọc (như hình trên) cho 20 đàn, 17 đàn còn lại không sử dụng hệ thống lọc mà chỉ thực hiện các biện pháp an toàn sinh học như bình thường.
Sau 7 năm nghiên cứu, theo dõi, kết quả thu được như sau:
17 đàn không dùng hệ thống lọc không khí có trung bình 0,5 vụ dịch bệnh tai xanh bùng phát mỗi năm, các vụ dịch xuất hiện nhiều nhất vào mùa lạnh.
Với 20 đàn có sử dụng hệ thống lọc, trước khi lọc đàn có trung bình 0,75 vụ dịch xảy ra mỗi năm. Sau khi áp dụng hệ thống lọc, các đàn heo nái đó chỉ còn 0,06-0,22 vụ dịch bệnh tai xanh nổ ra mỗi năm.
Ảnh 2: Kết quả nghiên cứu.
Như vậy, số vụ dịch nổ ra/đàn/năm đã giảm đến 80% khi áp dụng hệ thống lọc trong trại kết hợp với các biện pháp an toàn sinh học truyền thống. Điều đó cũng có nghĩa là có khoảng 80% vụ dịch bệnh tai xanh PRRS nổ ra là do virus lây truyền theo không khí.
Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng đã tiến hành phân tích gen của virus gây bệnh tai xanh - PRRS lấy từ các ổ dịch mới để xác minh xem virus có biến chủng, xuất hiện chủng PRRS mới không.
Ý kiến chuyên gia:
Theo Enric Marco - chuyên gia về lĩnh vực kiểm soát PRRS của Mỹ - Kiểm soát bệnh tai xanh PRRS là một việc vô cùng khó khăn từ trước tới giờ, nhất là trong những vùng có mật độ chăn nuôi cao. “Hơn nữa, virus này cũng biến chủng liên tục, theo các chuyên gia của chúng tôi trung bình cứ 2-3 năm lại có 1 chủng virus gây bệnh tai xanh PRRS mới xuất hiện”.
Trước đây, nhất là tại châu Âu, nguyên nhân virus lây truyền qua không khí chưa bao giờ được coi là nguyên nhân chính, tuy nhiên những năm gần đây và đặc biệt là trong nghiên cứu này chúng ta có thể thấy có đến 80% vụ dịch nổ ra là do lây truyền qua không khí.
Ngoài việc cố gắng xây dựng các khu trại cách xa nhau về địa lý ra thì hệ thống lọc không khí mới này là một giải pháp vô cùng hữu hiệu, một bước đột phá mới trong công tác kiểm soát PRRS nhất là ở những nước, vùng có mật độ trại cao.
Mặc dù chi phí để có hệ thống lọc không khí này là khá cao, tuy nhiên bước đầu đối với những trại có giá trị kinh tế cao như các trại giống ông bà, bố mẹ, các trung tâm thụ tinh…thì chi phí này không hề cao so với những rủi ro mà PRRS mang lại.
Cuối cùng, chúng tôi cần nhấn mạnh lại rằng, giải pháp mới này mặc dù rất hữu hiệu và giá trị nhưng chỉ dùng hệ thống lọc này không thôi thì chưa đủ, các bạn muốn kiểm soát PRRS thành công cần phải kết hợp với các biện pháp an toàn sinh học tổng thể như bài viết “kiểm soát PRRS” trước chúng tôi có nói.
VietDVM team biên dịch.
(theo pig333) .

Công ty TNHH SX & TM MEBIPHA chuyên kinh doanh, sản xuất thuốc thú y, thủy sản theo tiêu chuẩn WHO – GMP. Với phương châm “Chất lượng là mục tiêu hàng đầu – mang lại lợi ích cho nhà chăn nuôi và sức khỏe cộng đồng” là nhà cung cấp dược thú y, thủy sản tin cậy của người tiêu dùng trên mọi miền tổ quốc. Vì sự phát triển bền vững MEBIPHA rất cần sự đóng góp tích cực của các nhân sự tiềm năng.
Vị trí tuyển dụng
Nhân viên kỹ thuật trại : 10 Nhân sự ( Làm việc tại Đồng Nai).
Điều kiện dự tuyển
- Tốt nghiệp Cao đẳng hoặc Trung cấp chuyên ngành chăn nuôi, thú y.
Điều kiện chung:
Đam mê học hỏi, có tinh thần cầu tiến.
Trung thực, nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc.
Giao tiếp, ứng xử tốt, dễ gây thiện cảm.
Ứng viên đạt yêu cầu hưởng mức lương cao nhiều khoản thưởng hấp dẫn.
Các chế độ khác:
Làm việc trong môi trường chuyên nghiệp, năng động.
Được hưởng đầy đủ các chế độ chính sách: BHXH,BHYT,BHTN,BH24H.
Đươc đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Có nhiều cơ hội thăng tiến và phát triển bản thân.
Thời hạn nhận hồ sơ:
Từ ngày 24 tháng 07 năm 2015 đến ngày 24 tháng 08 năm 2015.
Ứng viên quan tâm vui lòng nộp hồ sơ trực tiếp tại địa chỉ: 18/8A Quang Trung - P.14 - Q.Gò Vấp – TP.HCM
ĐT: (08)54 273 127 – 54 273 128 Fax: (08)5427 313 683
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. Website: www.mebipha.com
Hoặc theo địa chỉ Email:This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
Số điện thoại liên hệ : (08) 5427 3127 - 5427 3128 máy nội bộ 112.
Thông tin được cung cấp
Ms. Thúy Ái

Một số chất phụ gia, bằng tác dụng gián tiếp hoặc trực tiếp có thể sử dụng thay thế chất kháng sinh trộn trong thức ăn như chất kích thích tăng trưởng cho gà và heo.
Hiện nay, ở nhiều quốc gia, kháng sinh và các chất kháng khuẩn hóa học đã bị cấm hoặc việc sử dụng bị kiểm soát nghiêm ngặt.
Để thay thế kháng sinh, một số chất phụ gia cùng các biện pháp an toàn sinh học và kỹ thuật tổ hợp khẩu phần thức ăn cho vật nuôi đã được áp dụng.
Lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi sẽ gây hậu quả nặng nề về sau (ảnh minh họa)
Chất phụ gia
Khi sử dụng chất phụ gia để thay thế kháng sinh trong thức ăn của gà và heo, bước đầu tiên là nên đảm bảo con vật không bị phụ thuộc hoàn toàn vào các chất phụ gia. Do đó, không chỉ tăng cường các biện pháp an toàn sinh học trên toàn trại mà cần điều chỉnh lại công thức khẩu phần như giảm bớt protein, giảm sắt, giảm các yếu tố kháng dinh dưỡng, giảm bớt tạp chất gây bệnh và gây ngộ độc.
Sau đó, như một bước cuối cùng, trong hàng loạt các sản phẩm chất phụ gia, cần phải chọn ra sản phẩm phù hợp, có tác dụng thay thế lâu dài việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn với mục đích kích thích tăng trưởng. Dưới đây là danh sách các chất phụ gia được chọn lọc có giới hạn dựa trên các bằng chứng khoa học và kinh nghiệm thực tế.
Kẽm
Có lẽ kẽm oxít là chất thay thế kháng sinh tiềm năng nhất nhờ vào đặc tính kiềm khuẩn và diệt khuẩn. Kẽm oxít cũng có tác dụng hỗ trợ trong việc điều trị các tổn thương ở mô (như điều trị đường tiêu hóa ở heo con mới cai sữa sau giai đoạn tiêu thụ ít thức ăn). Tuy nhiên, đáng tiếc là ở hầu hết các quốc gia cấm sử dụng kháng sinh cũng đã ra quy định cấm sử dụng kẽm oxít.
Đồng
Nhìn chung, đồng cũng có hiệu quả tương tự như kẽm, đặc biệt là trong khẩu phần thức ăn của heo con, nhưng đồng lại không có hiệu quả cho heo ở ngay giai đoạn sau cai sữa. Tuy nhiên, chất này lại có tác dụng mạnh khi chống lại bệnh tiêu chảy trên heo con và nếu sử dụng đồng một cách thích hợp, chất này có thể mang lại nhiều thuận lợi với chi phí thấp.
Axít hữu cơ
Một số axít hữu cơ có tác dụng rất tốt trong việc chống lại vi khuẩn gây bệnh, nhưng với liều khuyến cáo hiện tại (12kg) thường không có đủ hiệu quả để kiểm soát vi khuẩn gây bệnh trên đường ruột. Theo như các nghiên cứu, liều 5~10kg/tấn thức ăn là cần thiết để axít hữu cơ có hiệu quả thay thế cho kháng sinh.
Các dẫn xuất
Một số hợp chất có nguồn gốc từ thực vật, từ các loại gia vị, thảo mộc có đặc tính (trong ống nghiệm) kháng khuẩn và kháng virút mạnh, nhưng trong điều kiện thực tế, kết quả vẫn có nhiều khác biệt và tùy theo lĩnh vực. Hiển nhiên, công nghệ này vẫn đang phát triển, nhưng trên thực tiễn, dẫn xuất từ thực vật sẽ cho kết quả tốt nhất khi sử dụng kết hợp với axít hữu cơ, sự kết hợp này cho tác dụng hiệp đồng mạnh.
Enzyme phân giải chất bột đường
Những enzyme này có thể làm giảm hàm lượng của polysaccharide không phải tinh bột trong ngũ cốc như lúa mì, lúa mạch, yến mạch và lúa mạch đen. Những yếu tố kháng dinh dưỡng, như polysaccharide không phải tinh bột, nếu không được kiểm soát sẽ làm gia tăng tính nhớt của hệ tiêu hóa, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để vi khuẩn đường ruột phát triển.
Vi khuẩn
Đây là phương pháp trực tiếp để tăng cường số lượng vi khuẩn “có lợi” so với các vi khuẩn gây bệnh. Những vi khuẩn có lợi này (vi khuẩn sống hoặc bào tử) khi được bổ sung trong thức ăn sẽ cư trú và cạnh tranh hiệu quả với vi khuẩn gây hại.
Tuy nhiên, kết quả của biện pháp này còn nhiều khác biệt và tùy vào lĩnh vực sử dụng.
Chất xơ
Dạng chất xơ này còn được gọi là prebiotic, ví dụ như inulin, có tác dụng như một loại thức ăn cho vi sinh vật có lợi, giúp tăng cường sự phát triển của chúng so với vi khuẩn gây hại. Thỉnh thoảng, các dạng xơ chức năng được sử dụng kết hợp với probiotics.
Kháng thể
Các kháng thể chống lại vi khuẩn một cách đặc hiệu, hoạt động bằng cách bám dính hoặc loại trừ vi khuẩn, một cách hiệu quả và mạnh mẽ. Những kháng thể này tương tự như kháng thể tự nhiên được tiết ra trong đường ruột ở những động vật đã nhiễm bệnh.
VietDVM team
(Theo wattagnet)